Phòng Sai Sót Thuốc Kali Chữa Bệnh Gì, Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
GIỚI THIỆUTIN TỨCCHUYÊN MÔNĐặt lịch khám
BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN: LỄ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CHỨC DANH LÃNH ĐẠO MỘT SỐ KHOA, PHÒNG
BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN: CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP VÀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CÁC KHOA, TRUNG TÂM TẠI BỆNH VIỆN
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An > Đào tạo liên tục > Hạ Kali máu – Tiếp cận chẩn đoán và điều trị
Hạ Kali máu – Tiếp cận chẩn đoán và điều trị
Kali là cation chính trong nội bào. Bình thường kali huyết tương khoảng 3,5 – 5,0 mmol/l, bên trong tế bào khoảng 150 mmol/l.
Đang xem: Thuốc kali chữa bệnh gì
Mỗi ngày nhu cầu kali cho cơ thể khoảng 01 mmol/kg/ngày, 90% lượng này được hấp thu qua đường tiêu hoá. Lượng kali dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận, 90% kali trong dịch lọc được hấp thu ở ống lượn gần và quai Henle. Sự bài tiết hay hấp thu kali ở ống lượn xa tùy thuộc vào tình trạng dư hay thiếu kali. Những tế bào chính có chức năng bài tiết kali nằm ở ống lượn xa và ống góp. Gần như tất cả các cơ chế điều hoà bài tiết kali tại thận và cân bằng kali trong toàn cơ thể xảy ra tại các ống lượn xa. Chính nhờ sự chênh lệch điện thế âm ngang qua tế bào biểu mô trong lòng ống thận tạo thuận lợi cho quá trình bài tiết kali và sự chênh lệch điện thế này phụ thuộc tương đối vào tốc độ tái hấp thu natri và các anion đi kèm (chủ yếu là Cl-). Sự bài tiết kali được điều hoà bởi 2 kích thích sinh lý: aldosterone và tăng kali máu. – Sự bài tiết aldosterone xảy ra khi renin và angiotensin II cao hay có tăng kali máu. – Nồng độ kali máu có tác động trực tiếp đến quá trình bài tiết kali mà không bị ảnh hưởng của aldosterone. Bài tiết kali niệu phụ thuộc vào lưu lượng nước tiểu. Lưu lượng đến ống thận xa tăng làm gia tăng đáng kể sự bài tiết kali.
Hình 1. Sự phân bố của các chất điện giải chính trong tế bào, khu vực ngoại bào ( Huyết tương, dịch kẽ). Kali là Cation chính trong tế bào.
Hình 2. Minh họa hoạt động của Bơm Na+K+ATPase, trong đó Na+ được bơm ra ngoài tế bào và K+ được bơm vào trong tế bào, năng lượng cung cấp bởi sự thủy phân ATP. Dịch nội bào K+ chiếm ưu thế, trong khi nồng độ Na+ thấp.
Xem thêm: Đi Vệ Sinh Nhiều Lần Trong Ngày Là Bệnh Gì, ÄI Ngoã I Nhiá»U LầN Trong Ngã Y
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG: – Các triệu chứng xuất hiện khi kali máu giảm dưới 3,0 mmol/l: * Mỏi cơ, đau cơ, yếu cơ chi dưới là những triệu chứng thường gặp. * Giảm kali máu nặng hơn có thể đưa đến yếu cơ tiến triển, giảm thông khí và thậm chí gây ra liệt cơ hoàn toàn. Giảm kali máu nặng làm gia tăng nguy cơ loạn nhịp và ly giải cơ vân. Chức năng cơ trơn cũng có thể bị ảnh hưởng và biểu hiện là liệt ruột. * Những thay đổi ECG của giảm kali máu không tương ứng với nồng độ kali máu, những thay đổi sớm gồm sóng T dẹt hay đảo ngược, sóng U cao, ST chênh xuống và QU kéo dài. Giảm kali máu nặng có thể gây ra PR kéo dài, điện thế thấp, QRS giãn rộng và làm gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Giảm kali máu cũng thúc đẩy bệnh nhân đến tình trạng ngộ độc Digitalis.
Hình 3. Minh họa thay đổi điện tim của Kali máu bình thường (Normokalemia) so với Hạ Kali máu (Hypokalemia) và tăng kali máu (Hyperkalemia). * Giảm kali máu thường đi kèm với các rối loạn kiềm toan liên quan đến một bệnh lý cơ bản. Thêm vào đó, giảm kali máu làm gia tăng tái hấp thu HCO3- ở ống thận gần, tăng sinh NH3 ở thận, và tăng bài tiết H+ ở ống thận xa. Các yếu tố này đưa đến tình trạng kiềm chuyển hoá mà thường xuất hiện ở các bệnh nhân giảm kali máu. Giảm kali máu cũng xảy ra ở bệnh nhân đái tháo nhạt do thận. CƠ CHẾ BỆNH SINH: – Gọi là giảm kali máu khi
Phác đồ điều trị cụ thể hạ Kali máu
(Theo Washington Manual of Medical Theurapeutics 34th edition)
– Nhóm bệnh nhân có Kali máu > 2.5 mmol/l, không có rối loạn nhịp trên ECG, không có triệu chứng lâm sàng nguy hiểm, và uống được: Bù Kali bằng đường uống: Bệnh nhân được cho uống Kalichlorua 1g/gói (1gói x 4 lần/ngày) hoặc Kaleoride 0.6g/viên (2 viên x 3 lần/ngày). Theo dõi Kali máu mỗi ngày cho đến khi Kali máu > 3.5 mmol/l. – Nhóm bệnh nhân có Kali máu 2.5 mmol/l mà có triệu chứng lâm sàng nguy hiểm hay có rối loạn nhịp trên ECG hay bệnh nhân không thể uống được: Bù kali bằng đường truyền tĩnh mạch: Nồng độ thông thường được pha như sau: hai ống Potassium chloride 10% 10ml pha vào 500 ml Natrichlorua 0.9%. Đường truyền tĩnh mạch: sử dụng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên.Tốc độ truyền chia theo 3 mức độ: + Nếu bệnh nhân có những biểu hiện của hạ Kali máu đe dọa tính mạng, thì bù Kali cấp cứu: truyền với tốc độ 120 giọt/phút. Theo dõi sát ECG qua monitor, triệu chứng lâm sàng nguy hiểm và làm lại điện giải đồ sau 4 giờ. + Khi đã hết các triệu chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng và Kali máu còn 2.5 mmol/l, thì kali sẽ được bù với tốc độ chậm 20 giọt/phút. Theo dõi sát ECG qua monitor và làm lại điện giải đồ sau 12 giờ.
LƯU Ý KHI BÙ KALI:Bổ sung Kali qua đường uống là cách an toàn hơn với trường hợp hạ Kali nhẹ và bệnh nhân có thể dung nạp. Liều uống 40 mEq (Tương đương 5 viên Kaleoride 0.6g) thường được dung nạp tốt và có thể bổ sung mỗi 4 giờ. Thông thường, mỗi 10 mEq muối Kalicloride sẽ bổ sung 0.10 mEq/L mức giảm Kali máu. Tuy nhiên, với hạ Kali máu nặng, cần phải tiếp tục bù Kali cho đến khi nồng độ Kali trở lại bình thường. Bởi vì khi Kali đi vào tế bào, việc bổ sung Kali sẽ rất ít có giá trị hiệu chỉnh nồng độ Kali ngoại bào (máu, dịch kẽ).Những bệnh nhân hạ Kali máu nguy hiểm đến tính mạng hoặc không thể uống được cần phải truyền tĩnh mạch KCl.Tốc độ truyền không nên quá 20 mEq/giờ trừ khi bệnh nhân có liệt hoặc rối loạn nhịp thất ác tính.Tốt nhất nên pha KCl với dung dịch muối đẳng trương (Sodium Clorid 0.9%) mà không phải dung dịch Glucose vì dung dịch Glucose có thể gây kích thích tiết Insulin và càng làm di chuyển Kali vào nội bào.Truyền Kali tốc độ nhanh cần phải thận trọng và theo dõi sát bệnh nhân.Việc bổ sung Kali bằng cách tăng ăn vào các loại thực phẩm giàu Kali, ví dụ cam và chuối, ít hiệu quả hơn so với thuốc viên, vì Kali trong cam và chuối chủ yếu tồn tại dưới dạng Kali Phosphate và Kali Citrate, mà qua quá trình hấp thu và chuyển hóa chỉ giữ lại được 40% Kali so với Kalicloride. Bên cạnh đó, hàm lượng Kali tương đối thấp trong hoa quả (ví dụ khoảng 0.9 mEq/cm ở chuối). Do đó, cần 2 đến 3 quả chuối để cung cấp 40 mEq Kali ( Tương đương 5 viên Kaleoride 0.6g).Việc bổ sung Kali ở liều thông thường chỉ làm tăng không đáng kể Kali máu ở những bệnh nhân có hạ kali máu do mất Kali tại thận (ví dụ dùng lợi tiểu lâu dài, cường Aldosteron nguyên phát). Ngay khi Kali máu tăng, hầu hết Kali đưa vào đều bị đào thải qua nước tiểu. Do đó, dùng lợi tiểu giữ Kali sẽ có hiệu quả hơn.Cần đặc biệt thận trọng khi bù Kali ở những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm, mà khi điều trị sẽ gây ra sẽ di chuyển Kali vào trong tế bào từ đó làm trầm trọng thêm sự hạ Kali máu. Hai ví dụ hay gặp nhất đó là sử dụng Insulin để điều trị toan ceton do đái tháo đường hay tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết, và sử dụng bicarbonate ở bệnh nhân toan chuyển hóa có khoảng trống anion bình thường.
Bs Lê Đình Sáng, Phòng QLCL (Tổng hợp)
Tài liệu tham khảo.
Xem thêm: Bệnh Cao Huyết Áp Uống Thuốc Gì ? Sử Dụng Thuốc Huyết Áp Cao Đúng Cách Và Hiệu Quả
Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu. (2011), “Hạ kali máu”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản y học, Tr. 147-9.Vũ Văn Đính (2006), “Hạ kali máu”, Cẩm nang cấp cứu, Nhà xuất bản y học, Tr 215-18.Society of Critical Care Medicine, Fundamental Critical Care support (Fourth Edition), hypokalemia: 21-2, 12-3.Usman A., Goldberg S. (2012), “Electrolyte abnormalities”, The washington Manual of critical care, Lippincott William & Wilkins, Pp. 187-90.Harry Giles and Antitha Vijavan (2014). Fluid and Electrolyte Management. The Washington Manual of Medical Therapeutics 31 st edition: p39-55Medscape, Hypokalemia , Author: Eleanor Lederer, MD; Chief Editor: VecihiBatuman,MD,FACP,FASN more…, (2017)Treatment of electrolyte disorders in adult patients in the intensive care unit, michael d. kraft, imad f. btaiche, gordon s. sacks, and kenneth a. kudsk ( 2015)New Guidelines for Potassium Replacement in Clinical Practice. A Contemporary Review by the National Council on Potassium in Clinical Practice. Jay N. Cohn, MD; Peter R. Kowey, MD; Paul K. Whelton, MD; L.